Lãi suất trái phiếu được hiểu như thế nào? Hãy tìm hiểu trước khi đầu tư!

Bạn biết gì về lãi suất trái phiếu? Nếu bạn đang đầu tư vào kênh đầu tư tiềm năng này, đừng quên trang bị cho mình những kiến thức cần thiết nhé! Bởi lãi suất chính là một trong nhiều yếu tố khiến nhà đầu tư xuống tiền cho trái phiếu doanh nghiệp.

Lãi suất trái phiếu là gì?

Lãi suất khi tham gia đầu tư là tiêu chí hàng đầu mà nhà đầu tư cân nhắc. Mức lãi suất sẽ mang lại cho bạn khả năng gia tăng giá trị của đồng tiền đầu tư lên bao nhiêu %.

Lãi suất đầu tư là mức lãi suất bạn sẽ nhận được hàng kỳ do tổ chức phát hành chi trả cho bạn. 

lãi suất trái phiếu

Lãi suất trong đầu tư chính là thứ quyết định đến số tiền chênh lệch mà bạn nhận được. Chính vì vậy mà hơn ai hết, bạn phải làm chủ đồng tiền của mình. Và phải nắm rõ được khái niệm về lãi suất. 

Trong bất kỳ sản phẩm đầu tư nào, lãi suất sẽ luôn được quy định cụ thể. Tuy nhiên bạn có đang tận dụng hết nguồn lợi nhuận từ sự đa dạng về các gói đầu tư và mức lãi suất của chúng chưa?

Các loại lãi suất trái phiếu

Trên thị trường hiện nay, lãi suất trái phiếu có 3 loại phổ biến 

  • Lãi suất cố định của trái phiếu : Được xem là công cụ nợ do sự nắm giữ của các nhà đầu tư với thu nhập cố định dùng cho nền kinh tế vay tiền. Và lợi tức sẽ được xác định theo một tỉ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
  • Lãi suất biến đổi ( hay gọi là lãi suất thả nổi ) : Đây là lãi suất có thay đổi theo từng chu kỳ khác nhau. Chu kỳ biến đổi của lãi suất có thể là 6 tháng hay đến 1 năm. 
  • Lãi suất bằng không : Đây là loại mà các nhà đầu tư được mua với giá thấp hơn so với mệnh giá. Và cũng là loại khi đáo hạn sẽ được hoàn trả bằng với mệnh giá. Tuy nhiên loại này người mua sẽ không được nhận lãi nào. 

Thông thường trên trái phiếu sẽ được ghi lãi suất. Hay tùy vào các công ty phát hành trái phiếu. Thì họ sẽ quy định trong các điều khoản và điều kiện khi phát hành trái phiếu. Kỳ trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu sẽ được diễn ra vào 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm/ 1 lần. Và thông thường suất trái phiếu mà các nhà đầu tư nhận được đều sẽ được biết trước. Các nhà đầu tư có quyền tái đầu tư số tiền lãi nhận được. 

Trái phiếu trả lãi định kỳ được hiểu như thế nào?

Trái phiếu có lãi suất cố định (hay còn gọi là trái phiếu có lãi suất cố định) trong tiếng Anh là straight bond hoặc fixed-rate bond.

Trái phiếu có lãi suất cố định là công cụ nợ được nắm giữ bởi các nhà đầu tư thu nhập cố định. Nó được dùng để cho các thực thể trong nền kinh tế vay tiền. Các thực thể này có thể là chính phủ; đô thị; hoặc tổ chức cam kết sẽ trả lãi cho khoản nợ và khi đáo hạn sẽ trả lại khoản vay ban đầu.

Hiểu theo cách đơn giản, trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu truyền thống; cam kết trả lãi định kỳ. Trong đó lợi tức được xác định theo một tỉ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.

3 cách xác định lãi suất giúp định giá trái phiếu (TP) và lãi suất thị trường

Định giá trái phiếu với lãi suất TP tương đương (Bond equivalent yield)

Đây là một hình thức so sánh chứng khoán có khoản thu nhập không thường niên với chứng khoán có khoản thu nhập thường niên. Lợi suất trái phiếu tương đương sẽ chuyển lãi suất được chiết khấu hàng nửa năm; hàng quý; hàng tháng thành lợi tức hàng năm.

Lãi suất tương đương

Công thức xác định lợi tức trái phiếu tương đương được thực hiện như sau:

  • Lợi tức trái phiếu tương đương = (mệnh giá trái phiếu – giá mua)/ (giá mua) x 365/ (ngày đáo hạn)

>>> Các loại trái phiếu doanh nghiệp và đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp

Định giá TP với cách tính lãi suất phần trăm hàng năm (Annual Percentage Rate – APR)   

Cách tính thứ hai để định giá trái phiếu đó là tính LS phần trăm hàng năm. Thuật ngữ này được sử dụng để đề cập đến lãi suất người vay phải trả cũng như trả cho các nhà đầu tư hàng năm. APR được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm chi phí vốn thực tế trong suốt thời hạn khoản vay; hoặc thu nhập kiếm được từ khoản đầu tư mỗi năm. Lãi suất phần trăm hàng năm bao gồm luôn cả khoản phí hoặc chi phí bổ sung liên quan đến giao dịch. Nhưng không tính gộp.

Công thức tính lãi suất phần trăm hàng năm được tính như sau:

  • APR = ((((Phí + Lãi)/ Tiền gốc)/ n) x 365) x 10

(Trong đó: n là số kỳ trong một năm áp dụng tỷ lệ định kỳ)

Có 3 loại lãi suất phần trăm hàng năm:

  • APR cố định: lãi suất phần trăm hàng năm này không thay đổi trong thời hạn khoản vay.
  • APR thả nổi: APR này có thể thay đổi theo ngày. Điều này người vay khó có thể nắm rõ mức lãi suất mà họ phải trả. Nó cũng tác động một phần đến việc định giá trái phiếu của nhà đầu tư.
  • APR theo từng cấp: Khi mức nợ vay của nhà đầu tư giảm xuống. Lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tùy thuộc vào khoản nợ của bạn đang có.

Định giá TP bằng lãi suất thực hưởng  (Effective Annual Rate – EAR)

Lãi suất thực hưởng là một cách giúp nhà đầu tư xác định lãi suất để định giá trái phiếu thành công. Lãi suất thực hưởng là loại lãi suất nhà đầu tư thực sự hưởng (nếu gửi tiết kiệm); hoặc thực sự trả (nếu vay) do kết quả được tính gộp trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất thực hưởng hay còn gọi là lãi suất hiệu quả hay tỉ lệ tương đương hàng năm.

lãi suất thực hưởng

Để tính lãi suất thực hưởng kỳ hạn dưới 1 năm, có thể áp dụng công thức sau:

  • Lãi suất thực hưởng theo năm = (((1 x (lãi suất danh nghĩa tính theo năm/ số kỳ tính lãi trong năm)) ^ số kỳ tính lãi trong năm) – 1

Trong thực tế nhiều trường hợp, lãi suất được tính theo năm. Nhưng để cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác hoặc để thu hút nhà đầu tư. Người ta có thể đưa ra chính sách trả lãi nhiều lần theo phương thức tính lãi nhập vốn theo nửa năm, quý, tháng,… Và trường hợp này, LS được quy định trên trái phiếu chỉ là LS danh nghĩa.

Truy cập đường dẫn để xem thêm nhiều tin tức về Trái Phiếu của clbnhadautu40 bạn nhé!!!

Có thể bạn sẽ quan tâm:

Đầu tư trái phiếu là gì? Những điều cơ bản cần biết trước khi đầu tư

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *